Unit 8: Multiple Choice
Dạng câu hỏi tiếp theo thường gặp trong phần thi IELTS Reading đó chính là một dạng bài cực kì quen thuộc với chúng mình, dạng Multiple choice. Nhìn chung, nhiệm vụ của các bạn vẫn sẽ là chọn đáp án đúng trog tổng số các đáp án được cho và loại đi đáp án sai. Tuy nhiên, dạng bài sẽ có thể xuất hiện dưới một trong hai hình thức như sau:
- Dạng 1: Thí sinh cần chọn 1 trong 4 đáp án cho mỗi câu hỏi. Các bạn có cảm thấy hình thức ra đề này rất quen thuộc đúng không nào? Vì nó chính là dạng trắc nghiệm truyền thống mà chúng ta vẫn thường làm đấy. |
- Dạng 2: Chọn 3 trong 7 đáp án cho mỗi câu hỏi. Đây là dạng mới với đa số chúng ta, vì vậy các bạn cần chú ý dạng câu hỏi để tránh khoanh thiếu đáp án. Câu hỏi sẽ ghi rõ bạn cần chọn một hay nhiều đáp án đúng và thông thường, dạng 1 sẽ là dạng xuất hiện phổ biến hơn. |
Đồng thời, các bạn chú ý đến thói quen ra đề của dạng này, đó là các câu hỏi sẽ xuất hiện theo đúng thứ tự trong bài đọc nên các bạn tìm đáp án theo đúng thứ tự, tránh tìm lan man mất thời gian và công sức. Đặc biệt hơn nữa, cả 4 đáp án đều sẽ được nhắc đến hoặc ít hoặc nhiều trong bài nhưng đều sẽ bị paraphrase nhằm đánh lạc hướng người đọc. Vì vậy, các bạn cần tỉnh táo xem xét để loại đáp án nào có chứa phần thông tin không chính xác hoặc không nhắc đến trong bài.
Các bạn có thể thấy dạng Multiple choice không khó nhưng sẽ nhiều bẫy, vì vậy chúng ta cần phải có một chiến lược làm bài rõ ràng và cần thận để tránh mất điểm đáng tiếc. Hãy cùng Aland khám phá chiến thuật chinh phục dạng bài nhé:
1. Step 1: Thí sinh đọc tiêu đề của đề bài
Mục đích của bước này là để các bạn có thể nắm được chủ đề chung của toàn bộ bài đọc.
2. Step 2: Thí sinh phải đọc câu hỏi và xác định vị trí của câu hỏi trong bài thi:
Trước hết, các bạn hãy xác định các từ khóa bằng kỹ năng Scan. Scan những thông tin nổi bật và không thể bị paraphrase trong phần câu hỏi như:
- Các con số (data, ngày tháng năm) | - Tên riêng, Tên viết tắt (những từ được viết hoa) |
- Tiêu đề (in nghiêng, trong ngoặc kép) | - Thuật ngữ, khái niệm chuyên môn (nhìn nguy hiểm) |
Trong trường hợp câu hỏi không có từ khóa, thí sinh phải linh hoạt sang bước 2 để tìm thông tin từ các đáp án.
3. Step 3: Thí sinh đọc đáp án:
Các bạn phải hiểu đúng nghĩa từng đáp án và xác định từ khóa (nếu có). Đặc biệt, nếu có 2 đáp án trông gần giống nhau, thí sinh nên bỏ qua phần giống và tập trung xem chúng khác ở chỗ nào.
4. Step 4: Tìm thông tin trong bài và đối chiếu thông tin với các đáp án:
Các bạn cần loại đi các đáp án sai để tìm ra đáp án đúng bằng cách so sánh với thông tin bạn tìm thấy trong bài. Tuy nhiên, có một lỗi thường gặp là thí sinh chọn đáp án sớm chỉ bằng cách đối chiếu các từ giữa câu hỏi và đoạn văn và chọn đáp án chứa hầu hết từ vựng trong bài viết.
Tuy nhiên thực tế thì thông tin này không hề có trong bài và bạn rơi vào bẫy đề thi. Để tránh lỗi này, bạn phải kiểm tra lại bằng cách đọc hiểu ngữ cảnh của thông tin đáp án đó trong bài.
Hơn thế nữa, có trường hợp bạn sẽ thấy một câu trả lời có thể là đúng nhưng thực tế lại là sai bởi vì câu phía sau lại dùng một số từ như “but” hay “however” và bạn sẽ tìm được câu trả lời ở phía sau. Vì vậy, để tìm được đáp án đúng, thì sinh cần luyện tập kỹ năng paraphrase (đặc biệt là từ đồng nghĩa) và phải có thói quen đọc hiểu lại đoạn thông tin mình tìm được để kiểm tra lại kỹ càng trước khi đưa ra kết luận.
Cuối cùng, Aland sẽ dành tặng các bạn các tips cực kỳ hay ho giắt túi để chinh phục dạng bài này nhé:
1. Đầu tiên với những câu hỏi có từ phủ định:
Với các từ phủ định như NOT và NO, thí sinh cần phải tìm vị trí thông tin sau đó tìm xem phần phủ định nằm ở đâu. Tuy nhiên, với câu NOT MENTIONED thì bạn phải khoanh vùng khu vực xuất hiện thông tin và tìm ra 3 đáp án được nhắc đến để loại đáp án sai hoặc từ phủ định để tìm ra đáp án đúng.
2. Với những đáp án gần giống nhau:
Nếu có 2 đáp án trông giống nhau cho cùng 1 câu hỏi thì đáp án đúng thường là 1 trong 2 câu đó. Thí sinh cần nhận ra sự khác nhau giữa 2 đáp án là gì và so sánh với thông tin câu hỏi và thông tin tìm thấy trong bài. Bởi vì 2 đáp án trông giống nhau có thể là giống toàn bộ nhưng chỉ cần khác 1 từ thì có thể là 2 đáp án trái ngược nhau hoàn toàn về ý nghĩa.
3. Với đáp án mang tính tổng hợp:
Nếu trong 4 có đáp án mang tính chất tổng hợp thông tin cho các đáp án còn lại thì nó thường là đáp án đúng và đây thường là câu hỏi về nội dung chung của bài đọc. Các bạn cần tỉnh táo nhận ra để tìm hết đáp án, tránh bỏ sót thông tin các bạn nhé.
LUYỆN TẬP
Exercise 1:
Humpback whale breaks migration record
A whale surprises researchers with her journey. A lone humpback whale travelled more than 9,800 kilometres from breeding areas in Brazil to those in Madagascar, setting a record for the longest mammal migration ever documented.
Humpback whales (Megaptera novaeangliae) are known to have some of the longest migration distances of all mammals, and this huge journey is about 400 kilometres farther than the previous humpback record. The finding was made by Peter Stevick, a biologist at the College of the Atlantic in Bar Harbor, Maine.
The whale’s journey was unusual not only for its length, but also because it travelled across almost 90 degrees of longitude from west to east. Typically, humpbacks move in a north- south direction between cold feeding areas and warm breeding grounds - and the longest journeys which have been recorded until now have been between breeding and feeding sites.
The whale, a female, was first spotted off the coast of Brazil, where researchers photographed its tail fluke and took skin samples for chromosome testing to determine the animal's sex. Two years later, a tourist on a whale-watching boat snapped a photo of the humpback near Madagascar.
To match the two sightings, Stevick’s team used an extensive international catalogue of photographs of the undersides of tail flukes, which have distinctive markings. Researchers routinely compare the markings in each new photograph to those in the archive.
The scientists then estimated the animal’s shortest possible route: an arc skirting the southern tip of South Africa and heading north-east towards Madagascar. The minimum distance is 9,800 kilometres, says Stevick, but this is likely to be an underestimate, because the whale probably took a detour to feed on krill in the Southern Ocean near Antarctica before reaching its destination.
Most humpback-whale researchers focus their efforts on the Northern Hemisphere because the Southern Ocean near the Antarctic is a hostile environment and it is hard to get to, explains Rochelle Constantine, who studies the ecology of humpback whales at the University of Auckland in New Zealand. But, for whales, oceans in the Southern Hemisphere are wider and easier to travel across, says Constantine. Scientists will probably observe more long-distance migrations in the Southern Hemisphere as satellite tracking becomes increasingly common, she adds.
Daniel Palacios, an oceanographer at the University of Hawaii at Manoa, says that the record- breaking journey could indicate that migration patterns are shifting as populations begin to recover from near-extinction and the population increases. But the reasons why the whale did not follow the usual migration routes remain a mystery. She could have been exploring new habitats, or simply have lost her way. 'We generally think of humpback whales as very well studied, but then they surprise us with things like this,’ Palacios says. ‘Undoubtedly there are a lot of things we still don’t know about whale migration.’
Questions 1-2
What TWO aspects of the whale’s journey surprised researchers?
A. the destination
B. the direction
C. the distance
D. the reason
E. the season
Questions 3-4
The passage mentions reasons why whales generally migrate. What TWO reasons are given?
A. to avoid humans
B. to be safe
C. to eat
D. to keep warm
E. to produce young
Questions 5-6
What TWO methods did researchers use to record the identity of the whale near Brazil?
A. They analysed part of the whale’s body.
B. They marked its tail.
C. They made notes of its behaviour.
D. They recorded the sounds it made.
E. They took a picture.
Questions 7-8
The passage mentions places the whale may have passed close to on its journey. Which TWO
places may the whale have passed?
A. Antarctica
B. Hawaii
C. Maine
D. New Zealand
E. South Africa
Questions 9-10
The passage says that more research is done in the Northern Hemisphere. Which TWO
reasons are given for this?
A. It contains more whales.
B. It has friendlier surroundings.
C. There are more samples available.
D. It is easier to reach.
E. It contains smaller whales.
Questions 11-12
The passage suggests why the whale made a different journey from usual. Which TWO
reasons does it suggest?
A. She did not know where she was going.
B. She did not want to breed.
C. She wanted to escape a danger.
D. She was looking for a new place to live.
E. She was recovering from an illness.
Questions 13-14
Which TWO methods of finding out where whales migrate are mentioned in the passage?
A. attaching radio transmitters
B. comparing pictures taken in different place
C. following them in boats
D. placing cameras in key positions
E. following their movements from space.
Exercise 2:
LOOKING IN THE TELESCOPE
A story is told that around 400 years ago some children were fooling around in an eye glass shop. They noticed that when they placed lenses one on top of the other, they were able to see a considerable distance. They played around with the concept for a while, experimenting with what happened when they varied the distance between the lenses. Hans Lippershey, the Dutch lens maker who eventually applied for the first telescope patent, credits children as having been his motivation for the invention of the first telescope.
The first telescopes built in the early 1600s were very primitive inventions allowing the user to see around 3-times further than the naked eye. It was not too long however, until Italian astronomer Galileo heard about the invention ‘that through use of correctly-positioned lenses, allowed people to see things a long way away’. The tools used in the manufacturing of the first refracting telescope was all Galileo needed to know and within 24 hours he had developed a better one. In fact, the process of improvements Galileo made on Lippershey’s telescope were quite dramatic. Whereas the original version had a magnification of 3, the new telescope had a magnification of around 30. Galileo achieved these extraordinary results by figuring out the combination of the positions of the lenses and also by making his own lenses which were of better quality. Although he originally thought they were stars, the better quality lenses – and some scientific analysis – enabled him to eventually use his telescopes to see the moons of Jupiter. Galileo’s refracting telescopes – so-called due to the way they handled the light that passed through them – were the standard at that time.
Questions 1 – 5
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 1-5 on your answer sheet.
1.According to the writer, the first telescope was
A. invented by children.
B. made by a lens maker.
C. a reflective telescope.
D. quite a complex piece of equipment.
2. The writer states that Galileo
A. improved on the design of the first telescope.
B. created the first reflective telescope.
C. took 24 hours to make a reflective telescope.
D. allowed people to see 3 times further than the first telescope.
3. The Galileo telescope was better than the first telescope because it
A. used mirrors rather than glass.
B. was longer than the first telescope.
C. used better lens positioning and quality.
D. used better quality lenses and glass.
Đáp án
Exercise 1:
1. B, C (in either order)
2. B, C (in either order)
3. C, E (in either order)
4. C, E (in either order)
5&6. A OR E IN EITHER ORDER
7&8. A OR E IN EITHER ORDER
9&10. B OR D IN EITHER ORDER
11&12. A OR D IN EITHER ORDER
13&14. B OR E IN EITHER ORDER
Exercise 2:
1. B
2. A
3. C