Hôm trước chúng ta đã tìm hiểu về những thông tin cơ bản của Reading part 2- Use of English - OPEN CLOSE, vậy các bạn hãy đoán xem những nhận định sau là đúng hay sai nào!
1. Không cần quan tâm đến số lượng từ cần điền vào một khoảng trống.
2. Nếu nghi ngờ câu trả lời là does not, nhưng đáp án lại chỉ cho điền 1 từ duy nhất, vậy thí sinh nên viết vào tờ đáp án là doesn’t.
3. As, since, because đều có nghĩa và cấu trúc ngữ pháp đi kèm như nhau, vậy mình nên làm thế nào bây giờ Aland ơi?
4. Nếu even though mà mình lại viết là eventhough thì giám khảo cũng sẽ châm chước thôi.
Ngoài ra, Aland sẽ tặng thêm cho những chú ong chăm chỉ một số lưu ý nữa nhé:
1. Dùng sai kỹ thuật đọc
Khuynh hướng chung của hầu hết các thí sinh là đọc và dịch tất cả mọi câu từ có trong đoạn điều này khiến bạn mất nhiều thời gian và hiệu quả làm bài không cao.
➢ Ta cùng xem ví dụ sau đây:
The quick brown fox jumps over the lazy dog. (con cáo nhanh nhẹn màu nâu nhảy qua một con chó lười biếng)
➢ Ta cùng phân tích nhé:
The (article – mạo từ) quick (adjective – tính từ) brown (adjective – tính từ) fox (noun – danh từ [subject – chủ ngữ]) jumps (verb in present simple 3rd person – động từ chia ngôi 3 số ít) over (preposition of movement- giới từ) the (article) lazy (adjective) dog (noun [object])
Với thông tin này, chúng ta có thể bắt đầu phân tích những yếu tố nào của câu là content word - từ nội dung (quick, brown, fox,…) và yếu tố nào là function words - từ chức năng (the, over, … ) Nếu chúng ta chỉ tập trung vào các từ nội dung, câu của chúng ta vẫn có thể hiểu được. Tuy nhiên, nếu chúng ta loại bỏ các từ nội dung, các từ chức năng không cung cấp cho chúng ta bất kì thông tin nào cả. Do đó, để luyện tập cho não chúng ta chỉ hướng về các từ chức năng, nhằm mục đích tăng tốc độ đọc và chắt lọc thông tin chính, ta cần có thời gian luyện tập thật nhiều để hình thành phản xạ bằng cách sau:
I went to a concert on Saturday and as soon as I arrived, it started to rain.
I … to a … on … and as soon as I …, it … to …
I’m going to … him an … he can’t …
I’m going to make him an offer he can’t refuse. – The Godfather
(subject) (auxiliary verb) (adverb of frequency) eat (article) hot dog (preposition) class
Các bạn hãy thử cách này nhé, hiệu quả sẽ khiến các bạn bất ngờ đấy!
Chúng ta chỉ có 10 phút cho 8 gap fill, nên bài toán về phân bố thời gian là cực kì quan trọng, trung bình các bạn chỉ có 75 giây cho 1 câu hỏi, do đó Đừng dành nhiều thời gian cho một từ mà bạn không biết. Mất thời gian cho hoạt động này có thể khiến bạn bỏ lỡ những câu hỏi khác mà có thể quen thuộc với bạn hơn vào các phần tiếp theo.
Bao nhiêu cạm bẫy mà Reading Part 2- Use of English - Open Close Gap Fill đặt ra để thử thách thí sinh đều đã bị Aland “bắt thóp”, con đường chinh phục chứng chỉ Cambridge của các bạn đã không còn gồ ghề nữa, các bạn chỉ cần học thôi, mọi khó khăn cứ để Aland lo nhé!