➥ Bước 1: Đọc tiêu đề để nắm được chủ đề chung của toàn bộ bài đọc
➥ Bước 2: Đọc hiểu câu hỏi
Ví dụ:
➥ Bước 3: Đọc và hiểu câu trả lời
➥ Bước 4: Xác định vị trí thông tin
Ví dụ: Choose the correct letter A, B, C or D
“Rainbows are often seen when the sun comes out after or during a rainstorm. Rainbows are caused when sunlight shines through drops of water in the sky at specific angles.”
Questions:
Rainbows are often seen _________________
A. after the sun sets at night
B. when it snows
C. before a rainstorm
D. after a rainstorm
Phân tích cách làm:
Chủ đề Rainbows - Cầu vồng, dự đoán thời gian, sự hình thành cầu vồng
Keywords câu hỏi: Rainbows là từ chủ đề nên sẽ gặp nhiều trong bài và không phải là keyword. Keyword là “seen”
Câu hỏi về thời gian nên những từ chỉ thời gian là keywords như: giới từ, night.
Câu đầu tiên đã chứa keyword, xác định đây là vị trí cần khoanh vùng
Trong trường thông tin có chứa “rainbows are seen…after or during a rainstorm”, vậy đáp án là D
#1. Đọc bài đọc trước khi đọc câu hỏi
Nếu bạn nhảy vào đọc bài đọc luôn mà không đọc câu hỏi trước (đặc biệt với bài dài như IELTS) thì khi đọc đến câu hỏi thì câu đã quên mất nội dung bài đọc và phải đọc lại lần nữa, việc làm này rất gây tốn thời gian.
Vì vậy hãy đọc câu hỏi trước, xác định keywords rồi mới quay lại tìm kiếm thông tin trong bài đọc.
#2. Bị đánh lạc hướng bởi những thông tin gây nhiễu
Bài đọc trong IELTS Reading thường rất dài nhưng số lượng câu hỏi lại ít nên sẽ có những thông tin thừa. Tuy nhiên người ra đề thường cố tình gài bẫy bằng những câu hỏi mà đáp án ẩn sâu trong bài đọc dưới dạng paraphrase nên người làm dễ chọn nhầm đáp án.
Vì vậy hãy củng cố vào kho từ vựng những cặp từ đồng nghĩa thường xuất hiện trong bài thi IELTS để có cơ sở vững chắc xác định chính xác vị trí thông tin cần tìm.
#3. Chỉ đọc kỹ nửa đầu của câu
Khi đọc bài, nhiều học viên có thói quen chỉ đọc kĩ phần nửa đầu của câu và đọc lướt nửa sau. Tuy nhiên, nhiều khi nửa sau của câu mới là phần quan trọng, đặc biệt khi 2 mệnh đề được ngăn cách bởi những liên từ mang tính tương phản như “but”, “howerver”, “on the contrary”,…những từ này có thể thay đổi ý nghĩa của cả câu. Loại bẫy này rất phổ biến bởi người ra đề nắm được tâm lý muốn đọc càng nhanh càng tốt của thí sinh.
Vì vậy hãy luyện đọc nhiều để đẩy nhanh tốc độ nhưng vẫn nắm được ý cả câu chứ không tiết kiệm thời gian bằng cách chỉ đọc nửa câu.