Unit 5: Sentence completion
Chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu rất nhiều dạng bài Completion (điền từ) qua những bài viết trước. Và hôm nay, Aland tiếp tục chia sẻ với chúng ta một dạng bài nữa trong kì thi IELTS.
Đó là Sentence Completion – dạng bài yêu cầu điền từ vào câu hoặc 1 bài notes có nhiều câu liên quan đến nhau. Nhiệm vụ của chúng ta là hoàn thành câu nói để nó đầy đủ về cả ngữ pháp và ngữ nghĩa theo đúng các thông tin được cung cấp từ bài nghe.
Hãy cùng tìm hiểu các thông tin cơ bản của dạng bài này nhé.
Sentence Completion thường dành cho một bài monologue ở instruction (bài hướng dẫn) trong Section 2 và lecture (bài giảng) trong Section 4. Đặc tính của dạng bài nghe này là thông tin nhiều, dài, liên tục và độ khó cao, đòi hỏi người làm bài áp dụng kĩ thuật take notes. Do đặc tính đặc trưng này, Sentence Completion sẽ hay được bắt gặp nhiều nhất dưới dạng lecture (bài giảng) trong Section 4.
Thói quen ra đề của dạng Sentence Completion là thông tin luôn luôn được paraphrase. Cụ thể hơn trong Section 2 thường không có từ vựng khó nhưng có nhiều bẫy, mỗi chỗ trống cần điền sẽ có ít nhất 2-3 đáp án bẫy.
Đối với Section 4, thường sẽ không có đáp án bẫy và chúng ta chỉ có đúng 1 đáp án xuất hiện nhưng sẽ có nhiều từ vựng khó, mang tính chuyên ngành cao, đòi hỏi khả năng word guessing (kĩ năng đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh và các thông tin liên quan) từ phía người làm bài rất nhiều.
Thông thường phần summary completion (điền từ vào một bài notes hoặc bài tóm tắt thông tin) chỉ chiếm nửa section 2 nhưng sẽ chiếm toàn bộ section 4.
Một lưu ý nữa cho cả nhà chúng ta, đó là Section 4 sẽ nghe liền tù tì 10 câu và không có khoảng nghỉ. Do đó, để hoàn thành tốt được dạng đề này, chúng ta cần những chiến thuật siêu đỉnh và chắc chắn để không bị “đuối giữa dòng” nhé. Và Aland sẽ giúp bạn tường tận các chiến thuật này một cách cụ thể.
Step 1: Xác định số từ được phép điền (Word limit)
Hãy luôn xác định Word limit (giới hạn từ) để không phải mất điểm oan uổng và nhọc công tìm kiếm những đáp án thừa nhé.
Ví dụ 1 đề bài như sau: No more than one word OR a number
Với yêu cầu này, chúng ta chỉ điền 1 từ hoặc 1 con số
Nếu yêu cầu có đề cập "Write no more than three words" thì khả năng rất cao sẽ có đáp án có 3 từ nhé.
Đối với dạng Sentence Completion trong Section 2, chúng ta sẽ được yêu cầu điền cả NUMBERS và WORDS. Trong khi đó, ở Section 4, thông tin yêu cầu chỉ có word và loại yêu cầu phổ biến nhất là ONE WORD ONLY
Step 2: Đọc title của bài
Title vẫn luôn là một công cụ mạnh mẽ giúp chúng ta nắm được ngữ cảnh của đoạn hội thoại, từ đó khoanh vùng trường từ vựng có thể xuất hiện tương đối dễ dàng. Ngoài ra, đối với các bài lecture (bài giảng) thì chúng ta nên đọc luôn cả Headings nhé.
Step 3: Đọc và phân loại câu hỏi
Tiếp theo hãy gạch chân và chú ý chờ nghe key words để không bị những thông tin rác làm xao nhãng câu hỏi cần nghe (key words là những từ khó có thể bị paraphrase, chắc chắn sẽ được nhắc đến, VD như các loại số, danh từ chỉ tên, 1 thuật ngữ hoặc khái niệm chuyên ngành).
Đối với các bài instruction, các bạn không nên chờ các từ phía trước chỗ trống vì rất có thể nó sẽ bị đảo thứ tự ra phía sau. Còn đối với các bài lecture, các headings chính là từ khóa vì ít khi bị thay đổi, nếu có cũng sẽ không nhiều và thông tin thường sẽ ít khi bị đảo ngược như section 2
Ví dụ: "The chronic factor comes from one's _________________"
Trong câu trên, chúng ta sẽ không chờ đợi “comes from” vì cụm này chắc chắn bị thay thế.
Cụm từ chúng ta cần chờ đó là chronic factor vì đây là thuật ngữ chuyên môn nên không thể bị thay thế.
Script: "First, there is a chronic factor. This factor is connected to a person's personality"
Vậy từ đoạn Script, chúng ta có thể thấy từ “chronic factor” được giữ nguyên trong khi đó “come from” bị thay bởi “is connected to”.
Sau đó, các bạn cần xác định loại từ cần điền dựa vào những từ đứng trước hoặc sau. Vậy để làm tốt được bước này, chúng ta cần phải nắm vững phần ngữ pháp, cấu trúc câu và loại từ để có bước phán đoán chính xác. Tuy nhiên, các bạn phải đặc biệt lưu ý là không dựa vào trạng từ nhé.
Ví dụ:
- The Chronic factor comes from one's personality.
- The (1) _______________ factor:
+ We are more likely to focus on promotion goals when with a (2)______
+ We are more likely to focus on prevention goals when with a boss.
Cùng nhau phân tích ví dụ trên nhé. Đối với chỗ trống số (1), đứng trước danh từ factor chúng ta cần tính từ hoặc danh từ. Bên cạnh đó, có thể dễ dàng thấy được câu tương ứng phía trên có chronic là tính từ. Vì vậy chỗ trống còn lại chắc chắn là một tính từ. Còn ở vị trí số (2), đứng sau mạo từ “a” vậy chắc chắn chúng ta cần một danh từ/ cụm danh từ.
Nếu trong trường bạn chưa chắc chắn về loại từ thì hãy nhìn vào những ý tương đương và tận dúng nó.
Ở đây, Aland muốn dùng thuật ngữ guessing để miêu tả về kĩ thuật đoán trước nghĩa của từ cần điền dựa vào nghĩa câu trước hoặc sau, tức là ngữ cảnh của câu. Quay lại với ví dụ ở trên. Đối với vị trí số (2), chỗ trống đứng cùng vị trí với boss ở bên dưới nhưng mang nghĩa hoàn toàn trái ngược, nên đáp án ở đây chắc chắn phải là một người thân.
Tiếp theo đây sẽ là một phần chắc chắn không thể thiếu trong bài chia sẻ này. Đó là các mẹo “lớn” bỏ túi cho các sĩ tử chúng ta nhé:
Đối với từ điền, chúng ta phải giữ nguyên các từ loại. Cụ thể, chúng ta cần lấy từ/cụm từ được đọc chính xác như trong audio, tuyệt đối không thay đổi từ loại của từ vựng trong audio để điền vào chỗ trống.
Đối với từ loại là danh từ, chúng ta hoàn toàn có thể xác định rõ số ít/số nhiều dựa vào động từ đi kèm, từ định lượng đi kèm hoặc những ý tương đương trong cùng mục. Khi bắt gặp sở hữu cách, tính từ sở hữu thì có thể đáp án chấp nhận cả số ít và số nhiều.
Ví dụ:
Promotion focus: people think about an ideal version of themselves, their ______________and their gains"
Script: "When focusing on promotion goals, people consider their ideal self, their aspirations and gains"
Nhìn vào vị trí chỗ trống và liên từ đẳng lập “and” cũng như tính từ sở hữu “their”, chúng ta xác định được từ loại của chỗ trống là danh từ và ở dạng số nhiều (dựa vào gains). Và đáp án của chúng ta là: aspirations
Đối với thông tin nghe được là một động từ, chúng ta cần tuân thủ các nguyên tắc về ngữ pháp. Cụ thể trong trường hợp, khi cần điền một cụm danh từ mà nghe thấy 1 cụm từ có Verb + noun thì Verb thường phải ở dạng Past Participle.
Ví dụ: “confirmed letter” chứ không thể là “confirm letter”
PRACTICE
Exercise 1:
River Turtles
Complete the sentences below. Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/ OR A NUMBER for each answer
River Turtles
Nestling habits
1. The arrau turtle’s shell is approximately………………………..long.
2. A female arrau deposits at least ………………………….. every night.
3. River terrapins make a noise similar to …………………………..
4. Male river terrapins’ heads change ………………………….. in the breeding season.
Threats
5. Alexander von Humboldt estimated that …………………………..jars of oil were produced at Rio Orinico.
6. River terrapins used to be protected by a system of …………………………..for egg collectors.
7. River turtles are used in traditional …………………………..in Asia.
8. River turtles can reproduce for several ………………………….. if they are unharmed.
Farming as a solution?
9. Turtle farmers are encouraged not to sell turtles until they are …………………………..
10. It is uncertain whether turtle farming will be successful in ………………………….. terms.
Exercise 2:
Complete the sentences below
Write ONE WORD ONLY for each answer
1. Indian Railways is owned and ………………………….. by the government of India.
2. There are more than ………………………….. million people working for Indian Railways.
3. The ………………………….. of the railways from 1857 occurred under Robert Maitland Brereton.
4. The joining of the East Indian Railway with the Great Indian Peninsula Railway led to a network of ………………………….. kilometers.
5. The route from Bombay to Calcutta, opened in 1870, was an ………………………….. for the book Around the World in 80 days.
KEY
Exercise 1:
1.
2. 75 centimetres
3. 70 – 80 eggs
4. Drums
5. Colour
6. 5000
7. Licences
8. Medicine
9. Decades
10. Mature
11. The long
12.
Exercise 2:
1. operated
2. 1.4
3. expansion
4. 6400 / 6,400
5. inspiration