Quá khứ tiếp diễn là một chủ điểm ngữ pháp quan trọng trong bài thi Cambridge, đặc biệt là trình độ Flyers. Vậy cách sử dụng chúng như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu ở bài viết này nhé.
Khẳng định: S + was/ were + V-ing (+ O)
Ví dụ:
I was doing my homework at 9 p.m last night (Tớ đang làm bài tập về nhà lúc 9 giờ tối hôm qua)
We were watching TV at this time last weekend. (Chúng tôi đang xem TV vào giờ này tuần trước.)
Phủ định: S + was/were + not + V-ing (+ O)
Ví dụ:
I wasn’t doing my homework at 9 p.m last night. (Tớ không làm bài tập về nhà vào lúc 9 giờ tối hôm qua.)
We weren’t watching TV at this time last weekend. (Chúng tớ không xem TV vào giờ này cuối tuần trước).
Nghi vấn: Was/were + S + + V-ing (+ O)?
Ví dụ:
Were you watching TV at this time last weekend? (Bạn đang xem TV vào giờ này cuối tuần trước à?)
What were you talking about before I arrived? (Bạn đang nói cái gì trước khi tớ đến thế?)
- Diễn tả một hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ.
Ví dụ:
I was having dinner at 7.pm yesterday. (Tôi đang ăn tối vào 7 giờ hôm qua)
- Diễn tả 2 hành động cùng xảy ra một hành động (hai hành động không ảnh hưởng lẫn nhau). Trường hợp này thường dùng liên từ while để nối 2 mệnh đề.
Ví dụ:
While my mother was preparing dinner, my father was fixing the fridge. (Trong khi mẹ tôi đang chuẩn bị bữa tối, bố tôi đang chữa tủ lạnh.)
- Diễn tả một hành động đang xảy ra bị một hành động khác chen ngang. Trường hợp này thường dùng liên từ when.
When they were watching TV, the bell rang. (Khi họ đang xem TV, chuông cửa kêu lên.)
- at + giờ + thời gian trong quá khứ (at 12 o’clock last night,…)
- at this time + thời gian trong quá khứ. (at this time two weeks ago, …)
- Trong câu có “when” khi diễn tả một hành động đang xảy ra và một hành động khác xen vào, “while” khi diễn tả hai hành động cùng diễn ra 1 lúc.
Cho dạng đúng của động từ trong ngoặc ở thì quá khứ tiếp diễn.
KEYS: