IELTS Writing là kỹ năng "khó nhằn" nhất và thường là "thủ phạm" làm giảm số điểm tổng (Overall) của không ít các thí sinh trong kỳ thi IELTS.
Vậy làm thế nào để một người mới "chân ướt chân ráo" như bạn, bắt đầu học và đạt điểm số cao trong bài thi IELTS Writing?
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết chi tiết về các học IELTS Writing dưới đây nhé.
Mục Lục |
IELTS Writing là bài thi kiểm tra khả năng viết của thí sinh, diễn ra trogn vòng 60 phút, gồm 2 phần Writing Task 1 và Task 2. Cụ thể:
Thí sinh được yêu cầu viết một bài luận dài khoảng 150 từ, mô tả số liệu từ biểu đồ mà đề bài đưa ra, hoặc giải thích về quy trình, so sánh bản đồ.
> Tìm hiểu chi tiết về cách viết IELTS Writing Task 1
Các dạng bài trong Writing task 1:
➥ Line graph: là loại biểu đồ có timeline, yêu cầu thí sinh mô tả về sự biến đổi (tăng, giảm, giữ nguyên, biến động) của số liệu. Đây được coi là dạng bài dễ nhất trong IELTS Writing Task 1
➥ Bar chart: gồm 2 dạng: biểu đồ có timeline và không có timeline.
➥ Pie chart: Biểu đồ tròn, đơn vị là %. Yêu cầu thí sinh mô tả về tỉ trọng của các thành phần. Pie chart cũng gồm loại có time line và không có timeline
➥ Table: Có 2 dạng có timeline và không có timeline. Đây được coi là dạng biểu đồ khá “khoai” vì có nhiều dữ liệu cần phân tích
➥ Process: Thí sinh sẽ giải thích về một quy trình được cho sẵn, đây có thể là quy trình sản xuất hoặc quy trình trong tự nhiên
➥ Map: Thí sinh sẽ đưa ra sự so sánh giữa 2 bản đồ, hoặc sự thay đổi của 1 đối tượng qua bản đồ
Thí sinh sẽ được yêu cầu viết một bài luận dài khoảng 250 từ để đưa ra một quan điểm hoặc để bàn luận về một vấn đề nào đó. Bài thi này sẽ kéo dài trong vòng 40 phút. Số điểm trong phần thi task 2, sẽ chiếm 2/3 tổng số điểm trong phần Writing. Trong phần này của bài thi Writing, thí sinh cần đưa ra luận điểm cùng các dẫn chứng và ví dụ hợp lý để bảo vệ quan điểm của mình.
> Tìm hiểu về IELTS Writing Task 2
Các dạng bài cơ bản trong writing task 2: Discussion, Advantages & Disadvantages, Opinion, Problem and Solution, Cause and Effect, Two-part Question
Nhìn chung, để viết IELTS Writing Task 1 hiệu quả, ta cần tìm hiểu đặc điểm của từng dạng bài biểu đồ cũng như từ vựng tương ứng để có thể làm chủ được dạng bài này |
Đây là dạng biểu đồ thể hiện sự thay đổi của số liệu qua thời gian, vì vậy từ vựng trong dạng này chủ yếu là những từ chỉ sử tăng, giảm hoặc giữ nguyên. Ngoài ra để đạt điểm cao, thí sinh cần so sánh được những dữ liệu liên quan
Loại Bar chart thứ hai này, thuần về so sánh giữa các số liệu, không có sự biến đổi tăng giảm qua thời gian.
Thí sinh cần chú ý tới 2 thông tin ở bar chart. Thứ nhất là so sánh giữa các thông tin ở trục hoành/ tung (Ví dụ: trong hình minh hoạ là số liệu của các nước) và thông tin ở ghi chú (Ví dụ: trong hình minh hoạ là Gold, Silver và Bronze).
Chú ý nếu có quá nhiều thông tin, thì chỉ so sánh các thông tin nổi bật nhất (lớn nhất, lớn nhì, thấp nhất), còn các thông tin còn lại có thể nhắc qua hoặc không nhắc
Đặc trưng của loại biểu đồ này là nói về tỉ trọng của một thành tố so với tổng thể, vì vậy thí sinh cần nắm vững từ vựng của loại biểu đồ này. Ngoài ra, biểu đồ tròn cũng có thể thể hiện sự tăng giảm, nên ngôn ngữ tăng giảm cũng có thể được sử dụng ở đây.
Đối với bài có từ 2 pie chart trở nên, thí sinh có thể phân tích từng biểu đồ hoặc nhóm các đối tượng giống nhau ở từng pie chart để miêu tả. Ví dụ, đối với biểu đồ minh hoạ, chúng ta có thể mô tả 2005 và 2010 ở 2 body khác nhau; hoặc có thể so sánh các yếu tố có cùng xu hướng ở 2 chart (Body 1: so sánh sự tăng của Excellent, Good trong 2 năm; Body 2: so sánh sự giảm cả các yếu tố còn lại)
Chú ý: Đây là dạng biểu đồ phần trăm, nên trong bài sẽ dùng rất nhiều cụm từ the percentage/proportion of + N. Tuy nhiên rất nhiều thí sinh xác định sai N.
Ví dụ biểu đồ trên, rất nhiều thí sinh không đọc kĩ và viết là : The percentage of customer service. Tuy nhiên câu trả lời đúng phải là: the percentage of guests who rated customer service as excellent/good/poor
Vì vậy khi gặp loại biểu đồ này cần hết sức cẩn thận khi xác định đối tượng nghiên cứu
Đối với dạng table không có timeline, ta coi như bar chart không có timeline và tiến hành chia nhóm theo hàng ngang hoặc hàng dọc, tập trung mô tả các số lớn nhất/nhỏ nhất. Những thông tin ở giữa và không nổi bật có thể bỏ qua.
Ta coi như line graph, và mô tả theo chặng thời gian (điểm đầu, giữa và cuối). Trường hợp có quá nhiều đối tượng thì có thể chia body theo nhóm (các nhóm có cùng xu hướng cho vào 1 body)
Đối với quy trình sản xuất, chúng ta cần chú ý về thì và thời của câu mô tả. Nếu đề bài không ghi rõ năm nào thì ta được quyền dùng hiện tại hoặc quá khứ (thì này phải thống nhất, xuyên suốt cả bài). Và chủ yếu ta dùng câu bị động trong dạng bài này.
Dạng bài mô tả quy trình tự nhiên về cơ bản là giống với mô tả quy trình sản xuất. Tuy nhiên ở dạng thứ 2 này, chúng ta nên sử dụng thì chủ động nhiều hơn, và tránh sử dụng một số từ như procedure, step khi chỉ các bước. Thay vào đó là từ stage
Ở dạng bài này tập trung sự mô tả sự thay đổi qua thời gian nên chú ý sử dụng câu so sánh hơn (bigger, smaller, fewer, less..)
Có thể chia body theo khía cạnh thay đổi (yếu tố thay đổi nhiều được viết ở 1 đoạn, đoạn còn lại là các yếu tố ít hoặc không thay đổi); hoặc theo khu vực của bản đồ (nửa trên vs nửa dưới)
Đối với dạng này ta cần tìm ra các đặc điểm nổi bật khác nhau để so sánh về điểm giống và khác. Ví dụ so sánh vị trí và khu vực lân cận, giao thông của S1 và S2. Ngôn ngữ trong dạng này là ngôn ngữ thể hiện sự đối lập hoặc tương đồng giữa 2 đối tượng (While, whereas, compared, by contrast, both..)
➥ Advantages and Disadvantages: Đề bài đưa ra một vấn đề và yêu cầu người viết:
Gần đây xu hướng đề sẽ theo kiểu thứ 3: Do the advantages outweigh the disasvantages. Đối với câu hỏi như thế này, người viết cần thể hiện rõ rằng yếu tố nào NHIỀU hơn ở cả 3 phần mở bài, thân bài và kết bài
➥ Discussion: Đề bài đưa ra hai ý kiến về một vấn đề và yêu cầu người viết:
Nếu đề bài yêu cầu đưa ra quan điểm của người viết thì yếu tố thể hiện quan điểm (I am of the opinion that, I believe ..) cần rõ ràng ở cả 3 phần. Nếu chỉ yêu cầu bàn luận thì không đưa ra những từ chỉ quan điểm chủ quan
➥ Opinion: Đề bài đưa ra quan điểm về một vấn đề và yêu cầu người viết trả lời những câu hỏi:
Chúng ta có 2 hướng đi cho dạng bài này:
➥ Cause and effect
Đề bài đưa ra một vấn đề và hỏi người viết nguyên nhân và sự tác động của nó
“The percentage of overweight children in western society has increased by almost 20% in the last ten years.
Discuss the causes and effects of this disturbing trend”
Với dạng bài này, chúng ta dành 1 đoạn nói về nguyên nhân và một đoạn nói về ảnh hưởng của vấn đề được nhắc tới
➥ Problem and solution
Đề bài đưa ra một vấn đề và yêu cầu người viết bàn luận về những hệ quả cũng như giải pháp cho những hệ quả đó
“In the developed world, average life expectancy is increasing. What problems will this cause for individuals and society? Suggest some measures that could be taken to reduce the impact of ageing populations.”
Với dạng bài này chúng ta đi theo hướng 1 body nói về vấn đề, body còn lại sẽ nói về giải pháp
➥ Two – part question
Đề bài đưa ra 1 vấn đề và kèm theo là 2 câu hỏi nhỏ liên quan. Ví dụ:
“Some people think that the only way to judge someone’s success in business is by the amount of money they make.
Is money a true indicator of the success of a businessman?
In what other ways could success of a businessman be measured?”
Thí sinh chú ý phải trả lời trực tiếp cả hai câu hỏi này ở ngay mở bài, sau đó mỗi body sẽ tập trung đi sau từng câu hỏi. Ngoài ra cần để ý xem đề bài có hỏi quan điểm của mình không.
#1. Topic: Art
#2. Topic: Crime
#3.Topic: Environment
#4. Topic: Education
#5. Topic: Food
#6. Topic: Health
#7. Topic: Family and children
#8. Topic: Economics
#9. Topic: Technology and communication
#10. Topic: Transport
#11. Topic: Society
#12. Topic: Work
IELTS Simon
- Web: https://ielts-simon.com/
Đây là một website cực nổi tiếng của một cựu giám khảo IELTS – thầy Simon – người được ngưỡng mộ vô cùng bởi kiến thức uyên thâm và cách viết Writing đơn giản, súc tích nhưng hiệu quả.
Website IELTS Simon là nơi tổng hợp tất tần tật về kỳ thi IELTS từ khắp mọi nơi trên thế giới với giao diện thân thiện, dễ nhìn. Nội dung website được cập nhật thường xuyên với những chia sẻ vô cùng hữu ích. Điều đặc biệt là người xem có thể tương tác với Simon bằng việc comment và có thể sẽ được giám khảo nhận xét hoặc giải đáp thắc mắc
- Web: https://ieltsliz.com/
Đây cũng là website của một giáo viên có gần 20 năm luyên thi IELTS và mọi nội dung trên website đều đã được các giám khảo chấm thi kiểm duyệt. Website này có rất nhiều nội dung, tips hay về 4 kĩ năng, đặc biệt là Writing. Ngoài ra còn có những video rất bổ ích do chính vị giáo viên này quay
- Web: https://www.ielts-mentor.com/
IELTS Mentor cung cấp cho các bạn rất nhiều tài liệu học và bài học theo từng kỹ năng. Đặc biệt, website được thiết kế cho cả hai loại bài thi: Academic Module và General Module.
Một điểm đặc biệt của website này đó là nó cung cấp rất nhiều bài mẫu ở từng kỹ năng, cùng với đó là các Tips làm bài vô cùng hiệu quả.
Website khá mạnh về phần Writing với hàng nghìn bài chia sẻ về writing ở mọi chủ đề dẽ giúp bạn cải thiện khả năng viết luận của mình một cách đáng kể.
- Web: https://www.grammarly.com/
Đây là một website về chữa chính tả khi viết. Điều này vô cùng quan trọng vì nhiều thí sinh viết writing, đặc biệt là Writing task 2, sai ngữ pháp trầm trọng. Website này sẽ giúp chỉ ra các lỗi sai về ngữ pháp cũng như từ vựng, giúp thí sinh làm tốt hơn trong phần Writing
Đây là bộ sách dành cho các bạn có trình độ 4.0 trở lên, giúp người đọc có cái nhìn cơ bản nhất về IELTS Writing. Sách này hướng dẫn viết theo sườn, bố cục chuẩn và rõ ràng.
Các task đều được hướng dẫn viết rất chi tiết, tỉ mỉ. Đặc biệt, có các bài mẫu ở các band điểm khác nhau giúp người đọc dễ dàng so sánh, và hình dung được các cách nâng cấp từ, sử dụng câu...hay hơn.
Link tải:
Đây là bộ sách được biên soạn với lộ trình học cụ thể theo từng ngày để các bạn nâng cao kiến thức IELTS trong vòng nửa tháng. Bộ sách này phù hợp với các bạn có trình độ 5.0 trở nên.
Link tải:
Sách được thiết kế cho độc giả đang ở mức band 5.0 – 5.5 và muốn đạt được band 6.0 hoặc cao hơn. Nội dung cuốn sách được chia theo từng phần cụ thể, đầy đủ cùng đáp án dễ hiểu phù hợp với độc giả có mong muốn tự ôn luyện IELTS.
Sách nhằm mục đích cung cấp cho người học IELTS cái nhìn tổng quát về các chủ đề có thể gặp trong kì thi kèm theo bài tập. Bởi vì cuốn sách được chia thành các chủ đề khác nhau nên người đọc có thể củng cố vốn từ vựng, cách diễn đạt đa dạng qua từng bài đọc.
Link tải:
Đây là quyển sách chứa hơn 150 chủ đề cho Writing task 2. Ngoài các ý tưởng để phát triển ý, quyển sách này còn giúp người học phát triển được vốn từ vựng phong phú theo từng chủ đề. Sách phù hợp với những bạn có target 6+
Link tải:
Simon là cựu giám khảo chấm thi IELTS, nổi tiếng với những bài viết ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn rất chất lượng. Vì vậy những bài mẫu của Simon chắc chắn sẽ là cẩm nang học Writing mà người học IELTS nào cũng nên tham khảo.
Về Writing task 1, tài liệu này bao gồm các bài mẫu về các dạng biểu đồ khác nhau (Line, Bar, Pie, Table, Process, Map), giúp người học tích luỹ được vốn từ đa dạng cũng như cách sử dụng cấu trúc linh hoạt của Simon.
Ngoài ra, trong từng loại biểu đồ còn có hướng dẫn cụ thể cách viết chung cho loại biểu đồ đó, cũng như những lỗi sai thí sinh hay gặp phải mà Simon đã tổng hợp được qua những năm làm giám khảo.
Đối với task 2, tài liệu này bao gồm bài mẫu ở các chủ điểm cũng như các dạng bài task 2 khác nhau, giúp người đọc không những nắm được bố cục chung của từng dạng bài, mà còn có được vốn từ vựng hay, ăn điểm của từng chủ đề. Tài liệu này thích hợp với những ai muốn viết súc tích, ngắn gọn nhưng vẫn hiệu quả.
Đây là một trang web chấm bài miễn phí khá nổi tiếng và được nhiều người dùng lựa chọn. Điểm trả về thường khá nhanh (trong vòng 1 ngày) và có nhiều bài mẫu cùng chủ đề để tham khảo. Tuy nhiên trang web này có một nhược điểm là do máy chấm nên đôi khi sẽ bị cứng nhắc, không chỉ ra được lỗi sai cụ thể vì mặt logic.
Link: https://www.testbig.com/
Các bài luận sẽ được cựu examiner chấm nên hoàn toàn tin tưởng. Những giám khảo này chấm cũng rất chi tiết và còn có đề xuất để thí sinh có thể tăng band điểm. Mỗi bài chấm sẽ được trả về kèm một bài mẫu band 9. Tuy nhiên trang web này có một số nhược điểm. Đầu tiên, bạn chỉ được viết theo những đề bài có trong list cho sẵn mà không được gửi bài theo đề riêng của mình. Thứ hai phí chấm cũng khá đắt (dao động từ 23-30$/ bài)
Link: https://www.ieltsadvantage.com/
Đây là một trang web mà người chấm bài sẽ là các giáo viên bản xứ chấm. Ưu điểm lớn nhất của trang web này là phí rẻ hơn rất nhiều so với IELTS Advantage. Bài viết trả về cũng sẽ được chữa tổng quan các lỗi để người viết có thể cải thiện được điểm của mình.
Link: https://passyourielts.net/
a. Line graph:
The line graph compares the percentage of people in three countries who used the Internet between 1999 and 2009.
It is clear that the proportion of the population who used the Internet increased in each country over the period shown. Overall, a much larger percentage of Canadians and Americans had access to the Internet in comparison with Mexicans, and Canada experienced the fastest growth in Internet usage.
In 1999, the proportion of people using the Internet in the USA was about 20%. The figures for Canada and Mexico were lower, at about 10% and 5% respectively. In 2005, Internet usage in both the USA and Canada rose to around 70% of the population, while the figure for Mexico reached just over 25%.
By 2009, the percentage of Internet users was highest in Canada. Almost 100% of Canadians used the Internet, compared to about 80% of Americans and only 40% of Mexicans
b. Bar chart
The bar chart compares consumer spending on six different items in Germany, Italy, France and Britain.
It is clear that British people spent significantly more money than people in the other three countries on all six goods. Of the six items, consumers spent the most money on photographic film.
People in Britain spent just over £170,000 on photographic film, which is the highest figure shown on the chart. By contrast, Germans were the lowest overall spenders, with roughly the same figures (just under £150,000) for each of the six products.
The figures for spending on toys were the same in both France and Italy, at nearly £160,000. However, while French people spent more than Italians on photographic film and CDs, Italians paid out more for personal stereos, tennis racquets and perfumes. The amount spent by French people on tennis racquets, around £145,000, is the lowest figure shown on the chart
c. Table
The table shows data about the underground rail networks in six major cities.
The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year. It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.
The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route. The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route. However, it serves more people per year. While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year.
Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28 kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems. The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year
d. Pie chart
The pie charts compare the amount of electricity produced using five different sources of fuel in two countries over two separate years.
Total electricity production increased dramatically from 1980 to 2000 in both Australia and France. While the totals for both countries were similar, there were big differences in the fuel sources used.
Coal was used to produce 50 of the total 100 units of electricity in Australia in 1980, rising to 130 out of 170 units in 2000. By contrast, nuclear power became the most important fuel source in France in 2000, producing almost 75% of the country’s electricity.
Australia depended on hydro power for just under 25% of its electricity in both years, but the amount of electricity produced using this type of power fell from 5 to only 2 units in France. Oil, on the other hand, remained a relatively important fuel source in France, but its use declined in Australia. Both countries relied on natural gas for electricity production significantly more in 1980 than in 2000.
e. Map
The map shows the growth of a village called Chorleywood between 1868 and 1994.
It is clear that the village grew as the transport infrastructure was improved. Four periods of development are shown on the map, and each of the populated areas is near to the main roads, the railway or the motorway.
From 1868 to 1883, Chorleywood covered a small area next to one of the main roads. Chorleywood Park and Golf Course is now located next to this original village area. The village grew along the main road to the south between 1883 and 1922, and in 1909 a railway line was built crossing this area from west to east. Chorleywood station is in this part of the village.
The expansion of Chorleywood continued to the east and west alongside the railway line until 1970. At that time, a motorway was built to the east of the village, and from 1970 to 1994, further development of the village took place around motorway intersections with the railway and one of the main roads.
f. Map
The picture illustrates the way in which water passes from ocean to air to land during the natural process known as the water cycle.
Three main stages are shown on the diagram. Ocean water evaporates, falls as rain, and eventually runs back into the oceans again.
Beginning at the evaporation stage, we can see that 80% of water vapour in the air comes from the oceans. Heat from the sun causes water to evaporate, and water vapour condenses to form clouds. At the second stage, labelled ‘precipitation’ on the diagram, water falls as rain or snow.
At the third stage in the cycle, rainwater may take various paths. Some of it may fall into lakes or return to the oceans via ‘surface runoff’. Otherwise, rainwater may filter through the ground, reaching the impervious layer of the earth. Salt water intrusion is shown to take place just before groundwater passes into the oceans to complete the cycle.
a. Opinion
Some people believe that hobbies need to be difficult to be enjoyable. To what extent do you agree or disagree?
Some hobbies are relatively easy, while others present more of a challenge. Personally, I believe that both types of hobby can be fun, and I therefore disagree with the statement that hobbies need to be difficult in order to be enjoyable.
On the one hand, many people enjoy easy hobbies. One example of an activity that is easy for most people is swimming. This hobby requires very little equipment, it is simple to learn, and it is inexpensive. I remember learning to swim at my local swimming pool when I was a child, and it never felt like a demanding or challenging experience. Another hobby that I find easy and fun is photography. In my opinion, anyone can take interesting pictures without knowing too much about the technicalities of operating a camera. Despite being straightforward, taking photos is a satisfying activity.
On the other hand, difficult hobbies can sometimes be more exciting. If an activity is more challenging, we might feel a greater sense of satisfaction when we manage to do it successfully. For example, film editing is a hobby that requires a high level of knowledge and expertise. In my case, it took me around two years before I became competent at this activity, but now I enjoy it much more than I did when I started I believe that many hobbies give us more pleasure when we reach a higher level of performance because the results are better and the feeling of achievement is greater.
In conclusion, simple hobbies can be fun and relaxing, but difficult hobbies can be equally pleasurable for different reasons
b. Discussion
Nowadays animal experiments are widely used to develop new medicines and to test the safety of other products. Some people argue that these experiments should be banned because it is morally wrong to cause animals to suffer, while others are in favour of them because of their benefits to humanity
Discuss both views and give your own opinion
It is true that medicines and other products are routinely tested on animals before they are cleared for human use. While I tend towards the viewpoint that animal testing is morally wrong, I would have to support a limited amount of animal experimentation for the development of medicines.
On the one hand, there are clear ethical arguments against animal experimentation. To use a common example of this practice, laboratory mice may be given an illness so that the effectiveness of a new drug can be measured. Opponents of such research argue that humans have no right to subject animals to this kind of trauma, and that the lives of all creatures should be respected. They believe that the benefits to humans do not justify the suffering caused, and that scientists should use alternative methods of research.
On the other hand, reliable alternatives to animal experimentation may not always be available. Supporters of the use of animals in medical research believe that a certain amount of suffering on the part of mice or rats can be justified if human lives are saved. They argue that opponents of such research might feel differently if a member of their own families needed a medical treatment that had been developed through the use of animal experimentation. Personally, I agree with the banning of animal testing for non-medical products, but I feel that it may be a necessary evil where new drugs and medical procedures are concerned.
In conclusion, it seems to me that it would be wrong to ban testing on animals for vital medical research until equally effective alternatives have been developed.
c. Two-part question
There are many different types of music in the world today. Why do we need music? Is the traditional music of a country more important than the international music that is heard everywhere nowadays?
It is true that a rich variety of musical styles can be found around the world. Music is a vital part of all human cultures for a range of reasons, and I would argue that traditional music is more important than modern, international music.
Music is something that accompanies all of us throughout our lives. As children, we are taught songs by our parents and teachers as a means of learning language, or simply as a form of enjoyment. Children delight in singing with others, and it would appear that the act of singing in a group creates a connection between participants, regardless of their age. Later in life, people’s musical preferences develop, and we come to see our favourite songs as part of our life stories. Music both expresses and arouses emotions in a way that words alone cannot. In short, it is difficult to imagine life without it.
In my opinion, traditional music should be valued over the international music that has become so popular. International pop music is often catchy and fun, but it is essentially a commercial product that is marketed and sold by business people. Traditional music, by contrast, expresses the culture, customs and history of a country. Traditional styles, such as ...(example)..., connect us to the past and form part of our cultural identity. It would be a real pity if pop music became so predominant that these national styles disappeared.
In conclusion, music is a necessary part of human existence, and I believe that traditional music should be given more importance than international music.
Trên đây bài viết chi tiết hướng dẫn các bạn học IELTS Writing từ A - Z cho người mới bắt đầu. Trong quá trình học nếu có bất cứ khó khăn gì hãy comment ở dưới để Aland hỗ trợ. nhé!