I. Tính từ
Tính từ được dùng để đưa thêm thông tin về vật thể trong danh từ như hình dáng, kích thước, tuổi tác, màu sắc, cảm xúc cá nhân, tình trạng, vẻ ngoài, số lượng…
Khi có nhiều hơn 1 tính từ đứng trước danh từ, các tính từ được sắp xếp theo một thứ tự cố định. Thông thường, các tính từ thể hiện cảm xúc, ý kiến cá nhân (amazing, good…) sẽ đứng đầu tiên, sau đó là các ý kiến trung lập, khách quan hơn (red, plastic…).
So sánh hơn dùng khi so sánh giữa 2 sự vật. So sánh nhất dùng khi so sánh nhiều hơn 2 sự vật. Để hình thành tính từ so sánh, chúng ta sẽ xem xét số lượng âm tiết trong tính từ gốc.
Đối với tính từ đơn âm, ta thêm đuôi -er đối với so sánh hơn và đuôi -est đối với so sánh nhất. Nếu tính từ được hình thành từ phụ âm + nguyên âm đơn + phụ âm (không phải âm câm), phụ âm cuối cùng phải được tăng gấp đôi trước khi thêm đuôi.
Đối với tính từ có 2 âm tiết, chúng ta chia thành 2 trường hợp:
· So sánh hơn kém thì thêm đuôi -er, so sánh nhất thì thêm đuôi -est.
e.g. : Traffic jam gets heavier near rush hour.
· So sánh hơn kém thì thêm more/less trước tính từ, so sánh nhất thì thêm most/least trước tính từ.
e.g. : Traffic jam has become one of the most serious problems in recent years.
Lưu ý: Nếu không chắc nên chọn cách nào, hãy chọn cách an toàn là sử dụng more và most. Đối với những tính từ tận cùng là -y, đổi -y thành -i trước khi thêm đuôi so sánh vào. |
Tính từ với ba hoặc nhiều âm tiết tạo thành sự so sánh bằng cách đặt more phía trước tính từ, và đặt most trước tính từ so sánh hơn nhất.
Một số trường hợp ngoại lệ
Những tính từ rất phổ biến này có dạng so sánh hơn và so sánh hơn nhất ngoại lệ.